Xuất xứ hàng hóa (từ tiếng Anh: Certificate of Origin, thường viết tắt là CO) là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó.
Xuất xứ hàng hóa (từ tiếng Anh: Certificate of Origin, thường viết tắt là CO) là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó.
Để kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được quy định dựa vào các yếu tố sau:
Cơ quan Hải quan chỉ chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cấp theo các hình thức sau:
Cơ quan hải quan kiểm tra các nội dung cần có trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa như sau:
Cơ quan Hải quan chấp nhận giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng được cấp trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu được vận chuyển qua một hoặc nhiều nước trung gian đến Việt Nam hoặc giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Các chứng từ chứng nhận điều kiện vận tải trực tiếp phải cung cấp cho cơ quan Hải quan là:
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan có quyền xác minh xuất xứ hàng hóa và đề nghị người khai hải quan cung cấp các chứng nhận, giấy tờ, tài liệu ,..để xác minh thông tin xuất xứ hàng hóa nhập khẩu.
Để tiến hành kiểm tra trực tiếp tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu, Tổng cục Hải quan phải tiến hành gửi văn bản thông báo kế hoạch kiểm tra tới người xuất khẩu hoặc người sản xuất có nhà xưởng sẽ bị kiểm tra trực tiếp.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi văn bản thông báo về kế hoạch kiểm tra nhưng không nhận được văn bản chấp thuận của người xuất khẩu hoặc người sản xuất thì cơ quan hải quan sẽ từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định.
Cơ quan hải quan căn cứ kết quả kiểm tra, xác minh, giải trình của người khai hải quan; cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa; hoặc người sản xuất, người xuất khẩu; hoặc kết quả kiểm tra trực tiếp tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ để xác định tính xác thực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Cơ quan hải quan nếu đủ cơ sở xác định chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa không hợp lệ thì từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Hàng hóa nhập khẩu sẽ không được giảm thuế hoặc là không được thông qua và được xử lý theo quy định của pháp luật.
Việc trừ lùi giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chỉ áp dụng cho trường hợp lô hàng đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa nhiều lần.
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (CO) – Form AK
Thủ tục để thực hiện trừ lùi là sử dụng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa để lập phiếu theo dõi trừ lùi. Công chức hải quan tra cứu nội dung phiếu theo dõi trừ lùi trên hệ thống, cập nhật số lượng số trừ lùi vào phiếu theo dõi trừ lùi tương ứng với số lượng hàng hóa được nhập khẩu vào nội địa.
Hàng hóa nhập khẩu khi được thông quan nhưng phải trải qua một bước kiểm tra sau thông quan theo quy định của pháp luật về hải quan thì mới được nhập khẩu.
[TẢI VỀ] THÔNG TƯ SỐ 38/2018/TT-BCT QUY ĐỊNH VỀ XUẤT XỨ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Hy vọng với các thông tin trên, bạn đã hiểu được xuất xứ hàng hóa và các quy định để xác định xuất xứ hàng hóa giúp quá trình xuất nhập khẩu được diễn ra nhanh chóng. Ngoài ra bạn có thể tham khảo xuất nhập khẩu là gì và các vấn đề liên quan đến xuất nhập khẩu.
Biện pháp chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại Điều 32 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định về chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa gồm:
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới dạng văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp cho thương nhân;
- Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa do thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu.
Cơ quan Hải quan kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa nếu nghi ngờ hoặc có căn cứ xác định thông tin xuất xứ hàng hóa không đúng nội dung của người khai hải quan thì xử lý vi phạm theo quy định.
Trong trường hợp nghi ngờ về nội dung khai xuất xứ hàng hóa không đúng, Chi cục Hải quan có thể đề nghị người khai hải quan cung cấp các giấy tờ để chứng minh bao gồm:
Cục hải quan tỉnh, thành phố nơi đăng ký khai hải quan gửi đề nghị xác minh kèm theo các thông tin nghi vấn liên quan đến xuất xứ hàng hóa thông quan hệ thống điện tử hải quan hoặc bằng văn bản.
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố ban hành quy định kiểm tra cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu được gửi cho người sản xuất thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc gửi bằng thư hay fax. Thời gian kiểm tra cơ sở không quá 10 ngày làm việc.
Nếu người sản xuất không chấp hành kiểm tra thì cơ quan hải quan xử lý vi phạm theo quy định. Nội dung kiểm tra bao gồm các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hợp đồng mua bán hay hợp đồng gia công, bảng kê chi tiết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí, bản khai báo xuất xứ của nhà sản xuất và các chứng từ liên quan khác.
Được thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan, người có thẩm quyền xác minh là người ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan.
Xuất xứ hàng hóa (tên tiếng Anh là Certificate of Origin và thường viết tắt là CO) là một thuật ngữ kinh tế chỉ về nguồn gốc quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa, nơi thực hiện công đoạn gia công cuối cùng đối với hàng hóa (trong trường hợp có nhiều quốc gia tham gia sản xuất).
Xuất xứ hàng hóa là yếu tố cần thiết cho việc thu thập số liệu thống kê thương mại. Xác định xuất xứ giúp cho việc thống kê các số liệu thương mại hằng năm dễ dàng hơn.
Trên cơ sở này, các cơ quan thương mại duy trì được hệ thống hạn ngạch. Bên cạnh đó, việc xác định xuất xứ hàng hóa là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng, nhất là đối với những sản phẩm thô và đặc sản.
Dựa vào xuất xứ hàng hóa để xác định sản phẩm nhập khẩu được hưởng ưu đãi về thuế suất hay không. Đối với chính sách thương mại của một quốc gia và thỏa thuận thương mại khu vực đôi khi có sự phân biệt để áp dụng chính sách ưu đãi về thuế.
Cụ thể, việc vận dụng các mức thuế khác nhau như thuế ưu đãi, thuế bình thường hay thuế trả đũa. Bên cạnh đó việc xác định xuất xứ hàng hóa còn liên quan đến thủ tục hải quan được xử lý nhanh hay chậm như:
Theo Điều 6 Nghị định 31/2018/NĐ-CP thì hàng hóa được coi là có xuất xứ khi thuộc một trong các trường hợp sau:
(1) Hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 31/2018/NĐ-CP.
Trong đó, hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ thuộc các trường hợp sau:
- Cây trồng và các sản phẩm từ cây trồng được trồng và thu hoạch tại nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
- Động vật sống được sinh ra và nuôi dưỡng tại nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
- Các sản phẩm từ động vật sống sinh ra và nuôi dưỡng tại nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
- Các sản phẩm thu được từ săn bắn, đặt bẫy, đánh bắt, nuôi trồng, thu lượm hoặc săn bắt tại nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
- Các khoáng sản và các chất sản sinh tự nhiên, không được liệt kê từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 7 Nghị định 31/2018/NĐ-CP, được chiết xuất hoặc lấy ra từ đất, nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển của một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
- Các sản phẩm lấy từ nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ, với điều kiện nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó có quyền khai thác đối với vùng nước, đáy biển và dưới đáy biển theo luật pháp quốc tế.
- Các sản phẩm đánh bắt và các hải sản khác đánh bắt từ vùng biển cả bằng tàu được đăng ký ở nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó và được phép treo cờ của nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
- Các sản phẩm được chế biến hoặc được sản xuất ngay trên tàu từ các sản phẩm nêu tại Khoản 7 Điều 7 Nghị định 31/2018/NĐ-CP được đăng ký ở nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó và được phép treo cờ của nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
- Các vật phẩm thu được trong quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng ở nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó hiện không còn thực hiện được chức năng ban đầu, không thể sửa chữa hay khôi phục được và chỉ có thể vứt bỏ hoặc dùng làm các nguyên liệu, vật liệu thô, hoặc sử dụng vào mục đích tái chế.
- Các hàng hóa thu được hoặc được sản xuất từ các sản phẩm nêu trên tại nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
(2) Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ, nhưng đáp ứng các quy định tại Điều 8 Nghị định 31/2018/NĐ-CP.
Theo đó, hàng hóa có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nếu hàng hóa đó đáp ứng tiêu chí xuất xứ thuộc Danh Mục Quy tắc cụ thể mặt hàng do Bộ Công Thương quy định.
Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]
Combinations with other parts of speech
Kết quả: 150, Thời gian: 0.0277
Ngày nay việc lưu thông hàng hóa, xuất nhập khẩu từ trong nước ra ngoài nước và ngược lại ngày càng thuận tiện nhờ chính sách mở cửa của cơ quan chức năng. Tuy nhiên, để việc lưu thông hàng hóa diễn ra suôn sẻ thì một trong những công đoạn quan trọng không thể bỏ qua đó là xác minh xuất xứ hàng hóa hàng hóa. Vậy xuất xứ hàng hóa là gì? Quy định về xác định xuất xứ hàng hóa như thế nào?
Cùng SEC Warehouse tìm hiểu qua các thông tin dưới đây nhé!